tách thửa đất không có lối đi
Nếu ngõ đi này do người dân sống xung quanh mở để phục vụ lối đi chung cho cả khu dân cư thì khi thực hiện tách thửa bạn không thể gộp diện tích của ngõ đi này vào diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của bạn. Trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
Đất không có lối đi có được phép tách thửa không? Căn cứ Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và thành phố trực thuộc trung ương), để được tách thửa trước hết thửa. Căn cứ Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành
Nhà đầu tư cũng không phải cắt lỗ và có cơ hội thu hồi khoản đầu tư đó trong tương lai. Dĩ nhiên, tùy theo mức độ rủi ro và triển vọng của dự án mà nhà đầu tư có thể đàm phán giữ nguyên lãi suất hoặc tăng lãi suất trái phiếu tuỳ theo mức độ rủi ro được
Nguyên tắc khi tách thửa một lô đất ở thành nhiều thửa phải có lối đi cho các thửa phía trong, do đó người bán phải dành một phần đất làm lối đi chung lúc này bạn mới có thể làm thủ tục tách thửa được. Quy định pháp luật trong trường hợp này như sau: Điều 275
Do đó, để được thực hiện thủ tục tách thửa trên thực tế, người dân có nhu cầu tách thửa đất cần lưu ý đến yếu tố lối đi của mỗi bất động sản để đảm bảo quyền lợi cho những người sử dụng đất cũng như dễ dàng thực hiện thủ tục tách thửa. Trên
Cele Mai Bune Site Uri De Dating. Bố tôi có một mảnh đất ở quê rộng hơn 1000m2, bố tôi đang có ý định thời gian tới sẽ chia đôi mảnh này để cho hai chị em chúng tôi. Tuy nhiên, mảnh đất này lại không có đường đi. tôi đang thắc mắc mảnh đất này có thể ách thửa được hay không? Rất mong nhận được giải đáp của mọi người. Xin cảm ơn. Để giải đáp thắc mắc trên của bạn mời quý bạn đọc cùng CSGT tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết sau đây. Căn cứ pháp lý Luật Đất đai 2013 Bộ luật Dân sự 2015 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Đất không có lối đi có được phép tách thửa không? Căn cứ Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, để được tách thửa trước hết thửa đất phải đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của các tỉnh, thành. Bên cạnh đó, tùy vào mục đích tách thửa tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất,… cần phải đáp ứng thêm các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau – Có Giấy chứng nhận Sổ đỏ, Sổ hồng. – Đất không có tranh chấp. – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. – Đất còn thời hạn sử dụng. Lưu ý Một số tỉnh, thành điều kiện tách thửa không bắt buộc phải có Sổ đỏ, Sổ hồng chỉ cần có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ, Sổ hồng. Nghĩa là ngay cả khi thửa đất đó chưa được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng vẫn được phép tách thửa nếu đủ điều kiện được cấp sổ. Nếu theo những quy định của pháp luật đất đai như đã nêu ở trên thì có thể thấy ngay cả khi đất không có lối đi vẫn được tách thửa. Tuy nhiên, một trong những nguyên tắc “bất di bất dịch” trong Bộ luật Dân sự cũng thực tiễn áp dụng là thửa đất phải có lối đi. Nội dung này được quy định tại Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 như sau “Điều 254. Quyền về lối đi qua 1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. …. 3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”. Theo đó, khi một thửa đất được chia thành nhiều thửa khác nhau thì khi chia tách phải dành lối đi cần thiết cho người ở phía trong mà không có đền bù. Nghĩa là phải có lối đi và người sử dụng đất bị vây bọc không phải đền bù cho người sử dụng đất ở phía ngoài. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định. Tóm lại, bên cạnh những điều kiện tách thửa theo quy định của pháp luật đất đai thì khi tách thửa phải có lối đi. Nói cách khác, đất không có lối đi sẽ không được tách thửa. Cách xử lý khi đất không có lối đi Đất không có đường đi có được tách thửa không? Đối với thửa đất bị vây bọc mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng thì có quyền yêu cầu mở lối đi, sau đó phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai, cụ thể như sau Quyền của người có đất bị vây bọc Căn cứ khoản 1 Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015, người sử dụng thửa đất bị vây bọc bởi các bất động sản khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. Quyền mở lối đi trên đất người khác theo quy định của Luật Đất đai là quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề. Như vậy, quyền về lối đi qua được xác lập thông qua việc ký kết văn bản thỏa thuận giữa các bên hoặc yêu cầu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết về việc mở lối đi nếu trường hợp không thỏa thuận được. Thỏa thuận về lối đi qua gồm 02 trường hợp, cụ thể Trường hợp 1 Thỏa thuận mở lối đi qua có đền bù, trừ trường hợp các bên thỏa thuận không đền bù. Nếu thửa đất phía trong không phải hình thành từ một thửa đất chung với thửa đất phía ngoài thì phải đền bù. Trường hợp 2 Thỏa thuận mở lối đi qua nhưng không phải đền bù Người sử dụng đất phía trong không phải đền bù cho người ở phía ngoài trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau. Thủ tục đăng ký lối đi qua Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định hồ sơ đăng ký gồm – Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK; – Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp Sổ đỏ, Sổ hồng; – Giấy tờ xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề văn bản thỏa thuận. Bước 2 Nộp hồ sơ Cách 1 Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu. Cách 2 Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. – Nếu địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. – Nếu địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai. Bước 3 Tiếp nhận và giải quyết Bước 4 Trả kết quả Thời gian thực hiện Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày làm việc đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Đất không có đường đi có bán được không? Luật đất đai quy định về các điều kiện sang tên như sau – Có Sổ đỏ/Sổ hồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai; – Đất không có tranh chấp tại thời điểm sang tên; – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; – Đất vẫn đang trong thời hạn sử dụng. Bên cạnh đó, Luật Đất đai quy định về các trường hợp không được chuyển nhượng như sau – Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. – Đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân thì tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. – Không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa nếu hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp. – Nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng. Như vậy, nếu chỉ là đất không có đường đi thì không thuộc các trường hợp không được mua bán chuyển nhượng, chủ đất này hoàn toàn có quyền bán lại cho người khác theo quy định của pháp luật. Có thể bạn quan tâm Lái xe buýt cần bằng gì theo quy định? Lắp đèn hậu nháy có bị phạt không theo quy định? Lỗi nháy Đèn hậu xe máy bị phạt hay không? Quy trình thu hồi đất làm đường như thế nào? Thông tin liên hệ Vấn đề “Đất không có đường đi có được tách thửa không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là đất nông nghiệp chuyển đổi sang đất thổ cư vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. Hoặc liên hệ qua các kênh sau Facebook Tiktok luatsux Youtube Câu hỏi thường gặp Có nên mua đất không có đường đi?Việc mua đất không có đường đi đồng nghĩa với việc người mua đất sẽ gặp nhiều bất tiện trong sinh hoạt hàng ngày. Để tránh tranh cãi, nhiều người mua đất không có đường đi đã phải mua thêm đất ở nhà lân cận để mở lối đi cho nhà thường, những mảnh đất không có đường đi thường có giá thành rẻ hơn giá đất chung ở khu vực đó. Một trong những điều lưu ý khi mua đất không có đường đi là chúng ta có thể mất thêm một số chi phí khác như chi phí mua thêm đất, chi phí nguyên vật liệu làm đường, chi phí nhân công…Như vậy, mua đất không có đường đi người mua cần phải cân nhắc kỹ. Đất không có lối đi có được cấp Sổ đỏ không?Theo quy định, đất không có lối đi vẫn được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng nếu đủ điều kiện vì không có quy định từ chối cấp sổ nếu thửa đất không có lối đi. Tuy nhiên, trên thực tế trong một số trường hợp người dân có thể gặp những khó khăn nhất định trong việc thẩm định điều kiện để được cấp sổ thực tế có thể phức tạp hơn quy định. Đất không có đường đi có lên thổ cư được không?Đất không có đường đi không thuộc trường hợp không được lên đất thổ cư, nói cách khác, đất không có đường đi vẫn được lên đất thổ cư. Thực tế, tình trạng đất thổ cư không có đường đi cũng khá quen thuộc ở các khu vực có dân cư đông đúc, các ngôi nhà được xây dựng sát nhau.
Quy định về cấp sổ đối với đất không có đường đi? Đất không có đường đi có được tách thửa không? Đất không có đường đi có được sang tên không?Phần đất không có đường đi được hiểu đơn giản là phần diện tích đất của người ở phía bên trong bị vây bọc xung quanh những bất động sản của chủ sở hữu khác mà không có đủ lối đi ra đường lớn. Đất không có đường đi cũng có thể được xác định là những thửa đất khi tra cứu trên bản đồ địa chính không thể hiện trên bản đồ phần đường đi vào. Vậy đất không có đường đi có được làm thủ tục cấp sổ, sang tên, tách thửa hay không? Nếu có thì thủ tục làm như thế nào? Căn cứ pháp lý – Bộ luật dân sự 2015; – Luật Đất đai 2013; – Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai; – Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài Mục lục bài viết 1 1. Quy định về cấp sổ đối với đất không có đường đi 2 2. Đất không có đường đi có thể tách thửa hay không? 3 3. Đất không có đường đi có được sang tên không? 1. Quy định về cấp sổ đối với đất không có đường đi Đất không có đường đi được hiểu là phần diện tích đất của người ở phía bên trong bị vây bọc xung quanh những bất động sản của chủ sở hữu khác mà không có đủ lối đi ra đường lớn. Đất không có đường đi cũng có thể là những thửa đất khi tra cứu trên bản đồ địa chính không thấy thể hiện trên bản đồ phần đường đi vào. Vậy để xác định thửa đất không có lối đi vào có được cấp sổ đỏ hay không phải xem xét đến việc thửa đất đó có đủ điều kiện được cấp sổ đỏ hay không. Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ thể đang sử dụng đất cần phải đảm bảo thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Điều 99, 100, 101 và Điều 102 Luật đất đai năm 2013 như sau – Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013 – Chủ sở hữu đất không có đường đi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/07/2014 – Đất không có đường đi là đất được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; – Chủ sở hữu đất không có đường đi được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; – Người sở hữu đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với mảnh đất không có đường đi đó; – Chủ sở hữu đất không có đường đi đã mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất từ người khác; – Đất không có đường đi là đất được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; – Chủ sở hữu đất không có đường đi tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; – Đất không có đường đi đã được cấp giấy chứng nhận rồi nhưng người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. Nếu chủ sở hữu đất thuộc các trường hợp trên thì có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mình. Bên cạnh đó, cơ quan nhà nước còn căn cứ vào việc thửa đất không có đường đi đó có thuộc trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai. Như vậy, có thể khẳng định theo pháp luật đất đai hiện nay không có quy định nào cho rằng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất không có đường đi. Vì vậy có thể kết luận, đất không có đường đi vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các cá nhân muốn được cấp sổ đỏ đối với thửa đất không có đường đi có nhu cầu cấp sổ phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đến cơ quan có thẩm quyền để được tiến hành cấp sổ đỏ. Một mảnh đất muốn tách thửa phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây – Phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Về nguyên tắc đất thuộc quyền sử dụng của chủ đất thì mới có thể tiến hành tách thửa được. Trong trường hợp chưa có giấy tờ đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau đó mới thực hiện thủ tục tách thửa. – Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi thì muốn tách thửa cần phải đáp ứng được về hạn mức, diện tích tối thiểu để tách thửa. Khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa như sau Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. – Cá nhân muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì buộc phải có nhân khẩu thường trú tại địa phương và có căn cứ sử dụng đất ổn định từ trước đến nay cũng như không có tranh chấp về đất đai. Bên cạnh đó, tùy vào mục đích tách thửa tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất,… cần phải đáp ứng thêm các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau – Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sổ đỏ, Sổ hồng. – Đất không có tranh chấp. – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. – Đất còn thời hạn sử dụng. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, phải bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định lối đi. Như vậy nếu theo những quy định của pháp luật đất đai như đã nêu ở trên thì có thể thấy ngay cả khi đất không có lối đi vẫn được tách thửa. Tuy nhiên, một trong những nguyên tắc “bất di bất dịch” trong Bộ luật Dân sự cũng như thực tiễn áp dụng là thửa đất phải có lối đi nếu muốn tiến hành tách thửa, căn cứ quy định tại Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 về Quyền về lối đi qua như sau – Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. – Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù. Theo đó, khi một thửa đất được chia thành nhiều thửa khác nhau thì khi chia tách thửa phải dành lối đi cần thiết cho người ở phía trong mà không có đền bù. Nghĩa là mảnh đất đó phải có lối đi và người sử dụng đất bị vây bọc không phải đền bù cho người sử dụng đất ở phía ngoài. Căn cứ Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, để được tách thửa trước hết thửa đất phải đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của các tỉnh, thành. Như vậy, bên cạnh những điều kiện tách thửa theo quy định của pháp luật đất đai thì khi tách thửa đất phải có lối đi để tránh những tranh chấp và bảo vệ quyền lợi chính đáng về lối đi của chủ sở hữu đất. Nói cách khác, đất không có lối đi sẽ không được tách thửa, cá nhân có nhu cầu tách thửa phải xác định và xin mở lối đi chung cho thửa đất đó trước khi tiến hành tách thửa đất. 3. Đất không có đường đi có được sang tên không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định các điều kiện để được sang tên đất đai bao gồm – Có Sổ đỏ/Sổ hồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai; – Đất không có tranh chấp tại thời điểm sang tên; – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; – Đất vẫn đang trong thời hạn sử dụng. Mặt khác căn cứ theo khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng đất gồm Thứ nhất Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. Thứ hai Đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân thì tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Thứ ba Không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa nếu hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Thứ tư Nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân không được phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng. Như vậy, có thể thấy đất không có đường đi vẫn được phép sang tên vì không nằm trong các trường hợp không được sang tên, chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Nhưng khi làm thủ tục sang tên, người được sang tên chuyển nhượng cần lưu ý vấn đề này thật kĩ để tránh sau này gặp phải tranh chấp không đáng có khi sở hữu đất không có đường đi sau này.
Xin chào Luật sư X. Đầu năm 2023 tôi có mua một mảnh đất, trên Sổ đỏ không thể hiện đường đi nhưng trên thực địa thì đất có lối đi bên hông. Người bán nói đó là lối đi chung. Vì giá đất rẻ hơn rất nhiều so với mặt bằng chung hiện giờ nên tôi đã quyết định xuống tiền mua đất. Nay, hàng xóm sửa nhà và đã xây chặn luôn lối đi đó và nói rằng đó là đất của họ, và có đưa bằng chứng cho tôi xem Sổ đỏ thì sự thật đúng là như vậy. Giờ tôi mới phát hiện mình mua nhầm đất không có đường đi thì phải làm sao? Xin Luật sư giải đáp cho tôi. Chào anh/chị, để giải quyết vấn đề về bất đất động sản không có đường đi, trước hết cần hiểu rõ các quy định xung quanh nó. Mời anh/chị cùng tìm hiểu qua bài viết “Quy định về đất không có đường đi theo quy định mới 2022” sau đây! Căn cứ pháp lý Bộ luật dân sự 2015 Luật Đất đai 2013; Phần đất không có đường đi hay còn gọi là đất không có lối đi là phần diện tích đất của người ở phía bên trong bị vây bọc xung quanh những bất động sản của chủ sở hữu khác mà không có đủ lối đi ra đường lớn. Đất không có đường đi cũng có thể được xác định là những thửa đất khi tra cứu trên bản đồ địa chính không thể hiện trên bản đồ phần đường đi vào. Phần lối đi dẫn ra đường lớn được người dân sử dụng làm lối đi chung, tuy nhiên thực tế việc xác định diện tích để xây dựng lối đi chung không rõ ràng rất dễ phát sinh những tranh chấp. Quyền lối đi qua của đất không có đường đi Dựa theo căn cứ pháp lý tại Điều 254 Bộ luật dân sự năm 2015 thì chủ sở hữu đất không có đường đi được khi nhận về quyền lối đi qua cũng như thỏa thuân mở lối đi đối với loại bất động sản trên như sau “Điều 254. Quyền về lối đi qua 1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi. Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định. 3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.” Đất không có đường đi có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Để xác định thửa đất không có lối đi vào có được cấp sổ hồng hay không, ta cần xem xét đến việc thửa đất đó có đủ điều kiện được cấp sổ hồng hay không và thửa đất đó có thuộc những trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không. Cụ thể Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ thể đang sử dụng đất cần phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 99, 100, 101 và Điều 102 Luật đất đai năm 2013 như sau + Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013 + Chủ sở hữu đất không có đường đi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/07/2014 + Đất không có đường đi là là đất được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; + Chủ sở hữu đất không có đường đi được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; + Người sở hữu đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với mảnh đất không có đường đi đó; + Chủ sở hữu hữu đất không có đường đi đã mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất từ người khác; + Đất không có đường đi là đất được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; + Chủ sở hữu đất không có đường đi tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; + Đất không có đường đi đi đã được cấp giấy chứng nhận rồi nhưng người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. Quy định về đất không có đường đi theo quy định mới 2022 Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có đường đi Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Căn cứ theo Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì các loại giấy tờ cần có trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các loại như sau ” Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất a Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; c Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; d Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; đ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; e Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; g Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.” Tóm gọn lại thành các loại giấy tờ như sau Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP áp dụng với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Quy định về đất không có đường đi theo quy định mới 2022“. Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Đổi tên sổ đỏ”. Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất,hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai… của chúng tôi;, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline0833102102. Ngoài ra , để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web web nước ngoài Lsxlawfirm,… Có thể bạn quan tâm Mẫu đơn tố cáo lấn chiếm đất đai mới năm 2022 Đất vườn lâu đai là gì? Quy định về văn phòng đăng ký đất đai các cấp hiện nay Các câu hỏi thường gặp Tách thửa đất không lối đi được hay không?Chiếu theo quy định của Luật đất đai, nguyên tắc để tách thửa một lô đất là phải có đường đi cho các thửa bên trong, tức là phải làm 01 lối đi chung. Nếu bất động sản không có lối đi ra đường công cộng thì cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp Sổ đỏ sẽ phải kiểm tra, xem xét rồi mới tiến hành tách thửa để đảm bảo lợi ích cho người sử dụng đất. Đất không có đường đi, sang tên được không?Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định các điều kiện để được sang tên đất đai bao gồm- Có Sổ đỏ/Sổ hồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;– Đất không có tranh chấp tại thời điểm sang tên;– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;– Đất vẫn đang trong thời hạn sử ra, khoản 1 Điều 191 Luật Đất đa 2013 quy định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng đất gồmTrường hợp 1 Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng hợp 2 Đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân thì tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê hợp 3 Không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa nếu hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông hợp 4 Nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc vậy, nếu chỉ vì lý do là đất không có đường đi mà không được sang tên thì trả lời của cán bộ tiếp nhận hồ sơ là không có cơ sở. Cách giải quyết khi đất không có đường đi là gì?Đăng ký biến động đất đaiViệc mở lối đi là quyền của người có mảnh đất bị bao bọc. Họ có quyền được yêu cầu mở lối đi cho mình. Việc đó sẽ được tiến hành thực hiện như sauBước 1 Cần có sự thỏa thuận giữa các bên để mở lối đi. Chi phí đền bù sẽ được thỏa 2 Cần thực hiện việc đăng ký biến động về đất đai khi trường hợp “thay đổi, chấm dứt hay xác lập quyền sử dụng mảnh đất liền kề”.Bước 3 Tại văn phòng đăng ký đất đai sẽ cập nhật vào hồ sơ và kiểm tra về cơ sở dữ liệu đất đai. Nếu có yêu cầu sẽ thể hiện trên giấy chứng nhận.
Nhà đất không có lối đi do bị vây bọc bởi nhà đất của người khác trên thực tế khá phổ biến. Nếu không nắm rõ quy định của pháp luật về lối đi qua rất dễ xảy ra tranh chấp giữa hàng xóm, láng giềng với nhau. Đối với nhà đất bị vây bọc bởi nhà đất của người khác mà không có lối đi thì người có nhà đất bị vây bọc phải nắm rõ quyền về lối đi qua để yêu cầu mở lối đi hợp lý trên đất người khác và đăng ký quyền về lối đi qua nhằm hạn chế tối đa tranh chấp xảy ra, cụ thểQuyền về lối đi qua đất người khácQuyền về lối đi qua được quy định tại Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015. Khoản 1 Điều 254 Bộ luật này nêu rõ“1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.”.Theo đó, đối với nhà đất không có lối đi ra đường công cộng vì bị vây bọc bởi bất động sản của người khác thì người có nhà đất bị vây bọc có quyền yêu cầu mở lối hợp lý trên phần đất của chủ sở hữu bất động sản vây mở lối đi qua có thể phải đền bù hoặc không phải đền bù, cụ thể1 Mở lối đi qua có đền bù, trừ trường hợp các bên thỏa thuận không đền hợp này áp dụng đối với thửa đất phía trong không hình thành từ thửa đất chung với thửa đất phía ngoài; nếu thuộc trường hợp này thì người có đất ở phía trong sẽ phải đền bù cho người có nhà đất phía ngoài theo thỏa thuận của các bên.2 Trường hợp mở lối đi qua nhưng không phải đền hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong và không phải đền cách khác, thửa đất được tách thành nhiều thửa khác nhau cho nhiều người sử dụng đất thì khi tách thửa phải dành lối đi cần thiết cho người ở phía trong bắt buộc phải mở lối đi mà không phải đền ý- Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác sơ, thủ tục đăng ký lối đi qua* Hồ sơ đăng ký- Số lượng hồ sơ 01 Thành phần hồ sơCăn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, hồ sơ đăng ký lối đi qua gồm các giấy tờ sau đây+ Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK;+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp Sổ đỏ, Sổ hồng;+ Giấy tờ xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền mở lối đi qua.Bên cạnh đó, nhiều địa phương còn yêu cầu sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế sơ đồ lối đi qua.* Trình tự, thủ tục đăng kýBước 1 Nộp hồ sơCách 1 Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu 2 Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có Trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.- Trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất 2 Tiếp nhận và giải quyếtBước 3 Trả kết quảThời gian thực hiện Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày làm việc với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất,…Kết luận Trường hợp nhà đất không có lối đi ra đường công cộng do bị vây bọc bởi nhà đất của người khác thì người phía trong có quyền yêu cầu người bên ngoài mở lối đi hợp lý trên đất của họ, trường hợp người đó không chấp nhận thì có quyền khởi kiện để mở lối đi. Sau khi mở lối đi qua phải đăng ký với cơ quan đăng ký đất dù lý thuyết về mở lối đi khá đơn giản nhưng trên thực tế nhiều trường hợp rất phức tạp, nhất là ở các thành phố lớn hoặc nhà đất bên ngoài có diện tích nhỏ. Do đó, hãy gọi đến tổng đài để được tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc gặp phải.>> Tranh chấp về lối đi không có Sổ đỏ giải quyết thế nào?
Đất không có lối đi có được cấp sổ đỏ không? Tách thửa đất nhưng thửa đất tách ra không có lối đi và bị vây kín có được cấp sổ đỏ không?Tóm tắt câu hỏi Luật sư cho tôi hỏi một nội dung như sau, tôi và nhà bên cạnh có miếng đất gần sát nhau, họ và tôi có thỏa thuận mua bán miếng đất sát nhà tôi với giá đồng. Nhưng tôi đang muốn tách riêng mảnh đất mua mới đó 60m2 để tách thửa ra thành một sổ để sau này bán đi. Tuy nhiên, nếu tách thửa thì sẽ không có lối đi, vậy tôi có tách thửa được hay không? Không có lối đi liệu có được làm sổ đỏ? Mong Luật sư tư vấn! Luật sư tư vấn Theo quy định của pháp luật về đất đai trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. “ Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;” Mặt khác theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 có nội dung như sau Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề 1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác. Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi. 2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định. 3. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù. Như vậy, trước tiên bạn cần xem xét diện tích tách thửa khu vực bạn đang sinh sống để có đủ điều kiện tách thửa. Nếu bất động sản không có lối đi ra đường công cộng cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ phải kiểm tra xem xét mới cấp sổ đỏ để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất. Ngoài ra theo quy định của Luật đất đai 2013 “Điều 171. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề 1. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề. 2. Việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và phải thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 95 của Luật này.” Vậy, nếu thửa đất của bạn bị vây kín bởi các bất động sản khác thì bạn vẫn có thể tách thửa và đăng ký quyền sử dụng đất.
tách thửa đất không có lối đi